logo

Tìm hiểu các thuật ngữ trong cân chỉnh mixer karaoke

MC2 Group 11/05/2022 995 lượt xem

Mixer karaoke là một thiết bị xử lý âm thanh, có thể tái tạo chất âm đầu ra cực kỳ chi tiết nhờ khả năng cân chỉnh thiết bị thông qua phần mềm máy tính. Việc sử dụng mixer karaoke khá phức tạp vì có rất nhiều thuật ngữ chuyên môn. Bài viết dưới đây sẽ tổng hợp hầu hết các thuật ngữ trong cân chỉnh mixer karaoke để bạn nắm rõ từng chức năng của mỗi thuật ngữ và điều chỉnh dễ dàng hơn.

1. Thuật ngữ trong cân chỉnh mixer karaoke

Gain

Gain được dùng để tăng hoặc giảm độ lớn ngõ vào của các loại nhạc cụ hay micro. Để chỉnh Gain, bạn chỉ cần nhấn nút PFL (Pre Fader Level) tại kênh đó xuống và yêu cầu ca sĩ hoặc nhạc công chơi nhạc cụ ở mức lớn nhất. Bạn hãy chú ý dàn đèn LED bên phải, nếu nó sáng ở mức 0dB là được.

Fader

Fader của kênh dùng để điều khiển tín hiệu ngõ ra của kênh đó và kiểm soát tín hiệu tới kênh trái, kênh phải của Main Mix và cả tín hiệu tới hệ thống Effect. Điều kiện tốt nhất nên để Fader ở vị trí 0.

LO Cut

Điều chỉnh tần số tại kênh đó để cắt bỏ tín hiệu dưới tần số mà núm chỉnh này xác định. Thay đổi từ vị trí OFF (không loại bỏ tần số nào) đến cao nhất là cắt tất cả tần số 300Hz trở xuống.

HI EQ

Thường gọi là treble - âm thanh cao. Bạn có thể tăng 15dB hoặc giảm 15dB cho tần số trung tâm của High 12KHz.

MID EQ

Điều chỉnh lượng tăng, giảm tiếng trung ở +/-15dB. Tần số cắt giảm được ấn định bởi nút chỉnh tần số trung (Mid Frequency) ở dải tần số từ 100Hz - 5KHz.

MID Freq

Xác định tần số cho tiếng trung có thể điều chỉnh tần số từ 100Hz đến 5Hz.

LOW EQ

Điều chỉnh tiếng trầm (bass). Bạn có thể tăng, giảm 15dB ở tần số trung tâm 75 Hz.

Cảnh báo: Nếu bạn nâng những tần số thấp này lên quá nhiều sẽ là nguyên nhân làm cho công suất bị quá tải và có thể dẫn đến hư loa.

Mon Send

Đây là nút thay đổi độ lớn tín hiệu của kênh này để đưa tới ngõ ra Monitor. Tín hiệu này không phụ thuộc vào Fader chỉnh độ lớn của kênh nhưng bị EQ của kênh tác động.

EFX Send

Đây là nút thay đổi độ lớn tín hiệu của kênh này để đưa tới bộ trộn Effect. Tín hiệu Effect phụ thuộc vào Fader chỉnh độ lớn của kênh

AUX Send

Điều chỉnh mức tín hiệu (tìn hiệu trước khi chỉnh EQ và không phụ thuộc vào mức của fader) của kênh đó được gửi tới ngõ ra AUX tương ứng.

Tín hiệu có thể được điều chỉnh từ nhỏ nhất (-∞) cho đến +10dB. Mức ra chuẩn là ở vị trí giữa.

Tín hiệu này cũng có thể được dùng để sử dụng tới hệ thống Monitor sân khấu, hay một thiết bị khác.

Pan (Balance)

Nếu chỉnh về bên trái thì tín hiệu ở kênh này sẽ tới loa trái nhiều hơn. Ngược lại, chỉnh về bên phải sẽ nghe tín hiệu của kênh này tại loa phải nhiều hơn. Thông thường được chỉnh ở vị trí 12 giờ.

>>> Tham khảo thêm: Các dòng loa karaoke bán chạy nhất hiện nay

Công tắc Mute

Công tắc Mute là cách nhanh nhất loại bỏ ngay lập tức tín hiệu của kênh tới Main mix, bộ effect và cả ngõ ra monitor mà không làm xáo trộn các phần điều khiển khác

Đèn báo Clip / Mute

Đèn MUTE - CLIP nhấp nháy khi mức độ tín hiệu ở mức +19dBu báo hiệu còn 2 dB nữa la tín hiệu ở sẽ quá tải. Lúc này bạn nên giảm Gain hay EQ xuống.

Đèn báo tín hiệu

Đèn báo tín hiệu sẽ sáng khi độ lớn tín hiệu của kênh đạt khoảng chừng -20dBu. Đèn này không những dùng để báo cho biết kênh này đang hoạt động , mà còn dùng như là một đồng hồ đo mức nữa

Tape in / out

Ngõ vào Tape được thiết kế thích hợp với mức của ngõ ra máy ghi âm, CD hay soundcard của máy vi tính. Mức của ngõ ra là +4dBu dùng để nối với một thiết bị ghi âm hay ngõ vào soundcard. Ngõ vào Tape này được sử dụng như một ngõ vào stereo bằng cách nhấn công tắc Tape to Main Mix

Nút chọn EFX

Đây là một công tắc xoay có thể chọn 1 chương trình Effect. Xin xem bảng chi tiết trong MANUAL để được giải thích rõ ràng hơn.

Nút chỉnh EFX Time

Dùng để chỉnh thời gian của các chương trình Reverb hay Delay.

EFX Send

Đây là nút điều khiển mức của ngõ ra EFX Send. Mức tín hiệu tại jack EFX Send và ngõ vào của bộ xử lý Effect bị điều soát bởi Fader, nút EFX Send trên từng kênh và bởi nút này.

EFX Return

Khi tín hiệu ngõ vào đã được xác định sử dụng EFX Return để điều khiển tín hiệu ngõ ra bộ xử lý Effect vào ngõ ra phải, trái của Main Mix.

Đèn xanh báo tín hiệu và đèn đỏ báo Clip (méo)

Đèn xanh báo tín hiệu và đèn đỏ báo Clip được dùng để xác định mức ngõ vào của bộ xử lý Effect. Mức tín hiệu tới bộ xử lý Effect bị tác động bởi Fader, Effect Send của kênh và nút Effect Send chính điều khiển. Bắt đầu bằng việc chỉnh EFX Send chính ở mức 0 (vị trí 12 giờ) và điều chỉnh EFX Send ở mỗi kênh sao cho đèn báo tín hiệu sáng và đèn báo Clip thỉnh thoảng nhấp nháy là được. Khi đèn Clip sáng là chỉ còn 6dB nữa là méo.

Nhấn công tắc EFX Defeat xuống sẽ loại bỏ Effect và đèn báo Clip đỏ sẽ sáng.

Mon send Master

Đây là nút điều khiển mức của ngõ ra monitor. Mức tín hiệu tại jack Monitor send bị điều soát bởi nút mon send trên từng kênh và bởi nút Monitor send Master.

Headphone Level

Điều chỉnh mức độ lớn của tín hiệu đến Headphone.

Đèn báo PFL và công tắc nhấn PFL

Khi không có nút PFL nào nhấn xuống thì tín hiệu tại Headphone là tín hiệu của hai kênh Left và Right Master, đèn báo PFL Active tắt.

Đèn báo PFL Active nhấp nháy khi 1 công tắc PFL của kênh nào đó được nhấn, đồng thời tín hiệu nghe được tại Headphone cũng chính là tín hiệu của kênh đó.

Cần gạt Monitor

Điều chỉnh độ lớn tín hiệu Monitor được gửi tới ngõ ra Monitor

Nguồn Phantom

Cung cấp +48 Vol cho micro cần nó (Micro Condenser)

Đèn báo nguồn Phantom

Đèn báo này sáng khi công tắc nguồn Phantom ấn nhấn xuống

Chú ý: Khi sử dụng nguồn Phantom, không sử dụng micro điện dung (dynamic) không cân bằng hoặc thiết bị khác nối vào ngõ XLR (canon).

Pad

Khi nhấn nút này xuống tín hiệu ngõ vào của kênh này sẽ giảm 20 dB.

Polarity

Khi bạn nhấn nút này, có tác dụng đảo cực. Nếu sử dụng jack canon: chân 2 là dương (+) sẽ đổi thành (-) và chân 3 là (-) sẽ đổi thành (+).

Tape to CTRL / HP

Nhấn công tắc này xuống để đưa tín hiệu tại ngõ Tape vào ngõ Control room và Headphone.

Tape to Mix

Nhấn công tắc này xuống để đưa tín hiệu từ ngõ vào Tape (13) vào ngõ ra chính (39).

Công tắc nhấn Contour

Nhấn nút này xuống để làm tăng thêm hiệu quả cho tín hiệu bằng cách cộng thêm vào cả những âm trầm và âm cao. Hiệu quả đặc biệt này rất thích hợp cho những âm thanh có âm lượng nhỏ hoặc cho tín hiệu máy ghi âm/CD.

Công tắc PLF và đèn báo PLF

Nhấn nút PLF để kiểm tra tín hiệu vào và chuyển tới Headphone. Bình thường đèn Signal – PFl (vàng) sẽ báo có tín hiệu trong kênh ở mức -20dB hay lớn hơn. Nhưng nếu nhấn nút PFL, đèn sẽ sáng liên tục cho biết rằng tín hiệu ở Headphone là PFL.

Công tắc AFL và đèn báo ALF - Clip

Khi bạn nhấn nút này thì tín hiệu được gửi đến Headphone và đèn AFL sẽ sáng. Đèn led sáng báo tín hiệu được chọn (khi có tín hiệu vào thì đèn Led sẽ sáng).

Left, Right, Bus Assign Switches

Những nút này để chọn tín hiệu của bộ trộn Group được gửi tới đâu.

AFL Switch / Signal-AFL LED

Nhấn nút này để đưa trực tiếp tín hiệu sau khi chỉnh sửa Group tương ứng đến đường ra của Headphone.

Group Fader

Xác định tín hiệu Group tương ứng được đưa đến đường ra nhiều hay ít. Mức ấn định tốt nhất là ở vị trí 0dB.

To AUX1 & To AUX 2 Control

Xác định mức độ tín hiệu được đưa đến ngõ AUX tương ứng.

Chú ý: Không dùng ngõ AUX 1&2 cho các thiết bị như Echo, Reverb,… vì khi nó được gửi lại bộ trộn AUX, sẽ tạo ra tiếng hú.

EFX Level Control

Xác định mức độ tín hiệu EFX được gửi tới ngõ ra tương ứng.

½, ¾ Bus Assign Switches

Những nút này quyết định tín hiệu (sau khi đã chỉnh EQ và độ lớn phụ thuộc vào Fader) của kênh này được gửi tới đâu. (Group 1 – 4)

½, ¾ L/R Bus Assign Switches

Những nút này quyết định tín hiệu Return tương ứng nằm ở đâu.

Mute Switch / Mute - Clip Led

Nút Mute ngắt tạm thời tất cả các đường ra từ Return. Khi nhấn nút thì đèn báo sẽ sáng.

AFL / Signal- AFL Led

Nhấn nút này sẽ đưa trực tiếp tín hiệu khi chỉnh sửa của Group tương ứng đến đường ra của Headphone.

Effects 2 Patch Switch

Khi nhấn nút này thì Effect 2 sẽ được sử dụng làm Return 2 hoặc sẽ được gửi trực tiếp đến đường vào của từng kênh hoặc từng group (sử dụng jack TRS (stereo): đỉnh (tip-send) để gửi, vòng (ring = return) là trở về, còn lại là Mass.

Media in level control

Nút này điều chỉnh độ lớn ngõ vào sử dụng jk RCA (búp sen) và được gửi tới L/R khi nhấn chọn.

Media in L/R switch

Nút nhấn chọn L/R ở ngõ vào Media sử dụng jack bông sen.

Record Out Control

Điều chỉnh độ lớn ngõ ra (thu) sử dụng jack bông sen.

Headphone Output Jack

Cắm Headphone vào jack TRS này. Tín hiệu ở Headphone luôn là tín hiệu Left/Right, mỗi khi nút PFL/AFL của kênh nào đó được kích hoạt thì tín hiệu của kênh đó sẽ được gửi đến Headphone.

L/R - Media Switch

Nút nhấn chọn tín hiệu ra headphone ở đường vào Media

Master Level Faders

Dùng để điều khiển mức tín hiệu tại ngõ ra trái/phải chính. Kết quả tốt nhất khi Dader được điều khiển nằm gần điểm 0.

LED Meters

Ngõ ra trái/phải chính được hiển thị bởi hai dãy đèn báo gồm 8 đoạn. Chúng có thể hiển thị tín hiệu có độ lớn từ -30dB cho đến +19dB. Mức 0dB trên hai dãy đèn tương ứng với +4dB tại ngõ ra.

Đèn báo Power

Đèn báo cho biết thiết bị đã được cung cấp nguồn AC, công tắc Power ở vị trí ON và thiết bị đã sẵn sàng hoạt động.

Lamp 12Vdc (24 FX và 32 FX)

Jack cắm đèn 12Vdc. Chỉ có ở những mixer chuyên nghiệp.

Mặt trên của thiết bị

Ngõ vào Mic XLR

Ngõ vào XLR (canon) dùng cho micro hay các nguồn âm thanh có trở kháng thấp khác.

Ngõ vào Line jack ¼’ (6.3mm)

Ngõ vào line bạn dùng jack 6 ly với ngõ này bạn có thể cắm micro hay nhạc cụ. Ngõ vào line và mic bạn không dùng đồng thời.

Insert

Ngõ này cho phép bạn nối mixer karaoke với các thiết bị ngoại vi bởi jack 6 ly. Với các thiết bị Effect bạn có thể nối chúng vào ngõ này.

Ngõ vào Stereo jk ¼’ (6.3mm)

Ngõ vào Unbalance sử dụng jack 6.3mm làm việc ngõ vào Stereo khi sử dụng cả hai jack hoặc như một ngõ Mono nếu chỉ cắm vào ngõ vào Left/Mono.

Ngõ vào RCA jack bông sen

Ngõ vào làm việc như ngõ vào Stereo.

Công tắc A/B

Công tắc chọn A/B trên mixer karaoke cho phép bạn chọn lựa giữa hai nguồn âm thanh stereo để nối tới ngõ vào stereo.

Group Inserts

Ngõ này cho phép bạn chèn một bộ xử lý tín hiệu để đưa ra ngõ group.

Group Outputs

Ngõ ra group dùng jack stereo để đưa tín hiệu group ra ngõ này

Mon Send

Ngõ ra này là 1 jack 6.3mm trên phần ngõ ra chính. Có thể lấy tín hiệu ra là Balance hay Unbalance. Tín hiệu tại ngõ ra này được quyết định bởi các núm chỉnh Mon send trên mỗi kênh và Mon send chính.

EFX Send

Ngõ ra này là 1 jack 6.3mm trên phần ngõ ra chính. Có thể lấy tín hiệu ra là Balance hay Unbalance. Tín hiệu tại ngõ ra này được quyết định bởi các núm chỉnh EFX send trên mỗi kênh và EFX send chính.

Ngõ ra Control room

Ngõ ra này là 2 jack 6.3mm trên phần ngõ ra chính. Có thể lấy tín hiệu ra là Balance hay Unbalance. Tín hiệu tại ngõ ra control room này được chỉnh bằng nút headphone.

Ngõ ra Left/Right

Là ngõ ra chính của mixer karaoke. Tại ngõ ra này bạn cho tín hiệu ra dàn âm thanh chính của bạn. Mức độ tín hiệu ở ngõ ra này được điều chỉnh bởi Master level faders. Cả 2 ngõ ra này có thể được dùng cùng một lúc.

AUX Outputs

Những AUX Outputs có ¼” TRS jack cân bằng và cung cấp tín hiệu từ Auxiliary Outputs. Bộ điều khiển AUX Level điều chỉnh mức độ ngõ ra.

Ngõ ra Headphone

Ngõ ra này là 1 jack 6ly. Thông thường tín hiệu trong headphone là tín hiệu trái/phải. Nếu công tắc Tape to control room bị nhấn xuống, thì tất nhiên tín hiệu của ngõ tape sẽ được cộng vào để có thể kiểm tra tại headphone.

Effects 2 Patch Jk

Sử dụng jack TRS (6ly stereo) để patch (chuyển) tín hiệu Effect 2 đến một đường vào hay đường group insert hay một thiết bị khác.

EFX 2 Return Jks

Ngõ này để lấy tín hiệu xử lý bên ngoài vào Effect 2.

Media in Jks

Ngõ vào sử dụng jack bông sen.

Record Output Jks

Ngõ ra để ghi lại những tín hiệu đang phát, sử dụng jack bông sen.

USB Memory connector

Sử dụng để thu và phát tín hiệu bằng USB (sử dụng dạng đuôi Mp3,..)

USB Computer Connector

Sử dụng ngõ này để kết nối với máy tính.

Công tắc nguồn

Nhấn nút này để cung cấp điện năng cho mixer. Nhấn công tắc nguồn về vị trí On để cung cấp nguồn điện cho thiết bị.

Ổ cắm nguồn

Đây là ổ cắm nguồn cung cấp nguồn điện AC cho thiết bị. Nối nó với một liên kết và dây mát. Thiết bị có thể bị hư nếu dùng điện thế không phù hợp.

2. Quy trình chỉnh mixer karaoke

Đây là giai đoạn cuối cùng và cũng là giai đoạn quan trọng nhất. Chúng ta phải cân chỉnh hệ thống (bao gồm equalizer, crossover, compressor, limiter, power…) sao cho hoàn hảo trước, rồi mới cân chỉnh mixer.

Cắm dây và chuẩn bị

Bước 1: Hãy cắm các micro và các nhạc cụ theo thứ tự thích hợp nhất đối với từng người. Nhưng chú ý các micro nên ở một nhóm, và nhạc cụ ở một nhóm.

Bước 2: Toàn bộ micro cắm vào jack XLR. Nếu micro là loại dynamic, đừng mở Phantom power. Nhưng nếu micro là loại condenser, bạn PHẢI mở Phantom power và cắm vào ngõ XLR mới hoạt động được.

Bước 3: Nhạc cụ cắm vào jack 6 ly

Bước 4: Nối Send Effect của mixer vô INPUT của Effect, và OUTPUT của Effect vô Return của mixer.

Bước 5: Nối L/R master vô Equalizer.

Bước 6: Nối Aux Out 1 - 2 vô hệ thống amply - loa kiểm tra.

Bước 7: Nếu mixer của bạn có Subgroup, bạn hãy chia chúng theo theo từng nhóm (ví dụ: Ca là nhóm 1, 2; nhạc cụ là nhóm 3, 4; trống thùng là nhóm 5, 6…)

Bước 8: Chỉnh toàn bộ Gain (trim) về vị trí nhỏ nhất (tối đa bên trái), kéo toàn bộ các fader volume ở mức nhỏ nhất

Bước 9: Đưa Equalizer của từng đường (Hi, Mid, Lo) về 0 (vị trí ngay giữa).

Bước 10: Vặn Aux, Effect, Monitor ….về vị trí nhỏ nhất

Bước 11: Chỉnh Pan của các kênh ngay giữa. Nếu bạn cắm stereo vào 2 kênh, chỉnh pan kênh 1 sang tận cùng bên trái, chỉnh pan kênh 2 sang tận cùng bên phải.

>>> Tham khảo thêm: Các dòng micro karaoke được ưa chuộng hiện nay

Chỉnh Gain và Volume

Bước 1: Đưa Master LR lên 0dB và Subgroup lên -3 dB.

Bước 2: Bạn yêu cầu từng ca sĩ, từng nhạc cụ LẦN LƯỢT thử theo thứ tự. ĐỪNG bao giờ thử chung toàn bộ ca sĩ – dàn nhạc khi bạn chưa hoàn thành giai đoạn này.

Bước 3: Trong quá trình thử, bạn theo các bước sau:

a/ Đẩy Fader lên - 6dB

b/ Yêu cầu ca sĩ hoặc nhạc công thử mức trung bình và mức lớn nhất

c/ Tăng Gain lên từ từ cho đến khi nào đèn Clip bắt đầu báo đỏ. Lúc này bạn giảm xuống một ít là vừa, ngay cả khi lúc âm thanh lớn nhất cũng không được báo đỏ. Nếu Mixer có nút PFL thì thật là tuyệt : bạn nhấn nút này xuống, Yêu cầu ca sĩ/nhạc công thử âm thanh ở các mức trung bình và lớn nhất, kế đến bạn tăng gain cho đến khi nào 2 cột đèn LR báo đến 0dB (đối với mức lớn nhất) thì bạn dừng lại.

Phải luôn nhớ rằng:

- Trong bất kỳ tình huống nào, đèn đỏ báo Clip cũng KHÔNG BAO GIỜ được sáng đỏ.

- Gain là định lượng mức vào, chứ không phải là nơi chỉnh to nhỏ. Vì vậy sau khi chỉnh Gain xong, đừng đụng đến nó nữa (trừ trường hợp ban nhạc thay đổi volume của họ)

- Nếu muốn chỉnh to nhỏ, Volume là nơi bạn cần phải chỉnh và luôn nhớ đến quy tắc Db

- Nút PAD: Nếu tín hiệu sau khi đã giảm hết gain mà vẫn còn báo đỏ, nhấn nút PAD xuống, ngay lập tức, tín hiệu sẽ bị giảm 20 dB

Chỉnh tắt tiếng

Việc quan trọng nhất, lắng nghe âm thanh bị dư hay thiếu cái gì, sau khi đã xác định được chính xác vấn đề, bạn mới bắt đầu chỉnh.

Vị trí 0dB: Không có tác dụng. Vặn qua phải, tăng. Vặn sang trái, giảm.

Bước 1: LO

Thường cố định ở tần số 80Hz hay 100Hz: Tăng/giảm âm trầm. Giúp âm thanh có “lực”, ấm, đầy đặn nhưng nếu quá sẽ làm âm thanh tối, nghe không rõ, bị ù.

Bước 2: MID

Thường cố định ở tần số 800 Hz, 1kHz hoặc 2 kHz. Tăng/giảm âm trung. Giúp âm thanh nghe rõ ràng, trung thực nhưng nếu tăng quá sẽ làm âm thanh chói, bọng… Nếu giảm quá sẽ làm âm thanh mờ, không nghe rõ từng chi tiết.

Bạn nên nhớ rằng hầu hết các giọng ca và nhạc cụ đều có tần số từ 200Hz đến 2kHz. (tham khảo bảng tần số của các âm thanh)

Bước 3: HI

Thường cố định ở tần số 8kHz hay 12kHz: Tăng / giảm âm cao. Các chữ có “s, x, gi, tr, ch”, các nhạc cụ hihat, cymbal đều bị ảnh hưởng rất lớn bởi nút này. Nút HI giúp bạn có thể phân biệt được rõ ràng Sanh – Xanh – Tranh – Gianh – Chanh…, nghe ngọt tai, đuôi của tiếng Reverb, Echo nghe rất đã, nhưng nếu đưa lên quá, sẽ dễ gây ra hú và đứt treble.

Bước 4: MID Frequency

- Đối với những ai chưa có kinh nghiệm chỉnh âm thanh, mixer karaoke có 3 tone là chọn lựa thích hợp nhất. Chỉ khi nào bạn thật sự hiểu rõ tính chất của từng tần số, bạn hãy chọn EQ có thêm phần Frequency.

- Frequency (Freq): thường là Mid Freq, nút này cho phép bạn thay đổi tần số của phần Mid (tiếng trung) từ 200Hz đến 5kHz.

- Nút này sẽ hoàn toàn không có tác dụng nếu bạn để nút Mid ở ngay giữa (0dB)

- Nếu bạn tăng nút Mid lên 6 dB, có nghĩa bạn đã tăng tần số được xác định bởi nút Mid Freq lên 6dB. Và ngược lại.

Ví dụ: bạn để nút Mid Freq ở tần số 250Hz, sau đó bạn giảm nút Mid xuống 3dB, điều đó có nghĩa là bạn đã giảm 3dB ở khoảng tần số 250Hz.

- Nếu bạn chưa có nhiều kinh nghiệm để chỉnh Mid Freq, hãy thử dùng cách này: đưa Mid lên +9dB, sau đó xoay dần nút Mid Freq từ trái sang phải từ từ, lắng nghe để tìm tần số nghe TỆ nhất (bạn phải làm đi làm lại nhiều lần). Sau đó, chỉ việc dùng nút Mid để cắt bớt tần số đó.

Chú ý:

Luôn cố gắng bớt chứ đừng tăng. Ví dụ bạn cảm thấy âm thanh hơi tối, thay vì nâng treble, hãy thử giảm bass xem, còn nếu sáng quá, tiếng mỏng, thay vì tăng bass, giảm treble thử xem.

Chỉnh loa kiểm tra

Sau khi bạn đã hài lòng với độ lớn âm thanh, chất tiếng (EQ), bây giờ là lúc bạn chỉnh loa kiểm tra (Monitor) cho chính nhạc công đó.

Yêu cầu nhạc công tiếp tục thử, tăng nút Aux (mà bạn dùng để nối với hệ thống ampli + loa kiểm tra) đến khi nào nhạc công cảm thấy hài lòng. Chú ý, Aux để kết nối Monitor nên là Aux Pre, để âm lượng sẽ không bị ảnh hưởng lên xuống khi bạn đẩy cần volume. Bạn đừng bao giờ đụng vào nút Aux này nữa, trừ khi chính nhạc công đó yêu cầu.

Chỉnh Effect

Tất cả mọi thứ đã OK, nếu là nhạc cụ, chắc bạn không cần thêm Effect vào (ngoại trừ trống hoặc nhạc cụ thùng như guitar thùng, violin, kèn…)

Bước 1: Chỉnh Effect Send ở master lên 0dB, Effect Return ở master lên 0dB.

Bước 2: Đưa Effect của kênh lên từ từ cho đến khi bạn hài lòng.

Chú ý:

- Đèn input của effect chỉ được phép xanh. KHÔNG được đỏ trong bất kỳ tình huống nào.

- Effect chỉ được phép nhỏ hơn tiếng thật (tuy nhiên, ngay cả trong trường hợp nghe gần bằng cũng đã là quá nhiều)

- Sau khi hoàn thành 1 kênh, tiếp tục kênh tiếp theo…

- Sau khi đã thử từng kênh, bạn hãy yêu cầu ban nhạc chơi một vài bài. Bạn hãy điều chỉnh lại các giọng ca và các nhạc cụ sao cho hài hoà hơn nữa (bạn hãy dùng fader mà điều chỉnh to nhỏ, đừng nên chỉnh lại các nút gain nếu không cần thiết)

Một số điểm cần chú ý khác

- Các fader của từng kênh luôn nhỏ hơn Subgroup, và Subgroup luôn nhỏ hơn Master. Nếu các bạn làm ngược lại, các bạn sẽ mất headroom.

- Luôn theo dõi hai cột đèn LR, đừng để cho chúng vượt quá 0dB (để khi ban nhạc bất ngờ đánh lớn hơn bình thường , thì ta vẫn còn khoản headroom dự trữ).

- Lúc nhạc cụ hay giọng ca nào solo chính, ta hãy đưa phần đó lên; còn nếu không thì lại giảm xuống.

- Lúc Micro không sử dụng, lập tức nhấn MUTE để tránh hú.

- Bạn luôn phải nhớ:

  • Tăng / giảm 3dB là tăng / giảm độ lớn âm thanh một CHÚT
  • Tăng / giảm 6dB là tăng / giảm độ lớn âm thanh mà ta có thể nhận biết rõ ràng.
  • Tăng / giảm 10 dB là tăng / giảm độ lớn âm thanh GẤP ĐÔI / MỘT NỬA

- Bạn đừng cố gắng bắt hệ thống âm thanh của mình chịu đựng quá sức khả năng của nó, nếu không thì bạn phải trả giá rất đắt cho một buổi biểu diễn không thành công.

Trên đây là các thuật ngữ trong cân chỉnh mixer karaoke cũng như quy trình cân chỉnh mixer chi tiết nhất mà chúng tôi muốn chia sẻ đến bạn. Hy vọng những kiến thức này sẽ hữu ích cho bạn trong quá trình sử dụng thiết bị. Nếu có bất kỳ thắc mắc hoặc cần trợ giúp trong quá trình thực hiện cân chỉnh, bạn có thể liên hệ Hotline: 0935 22 39 68 để được đội ngũ kỹ thuật viên của chúng tôi hỗ trợ tận tình.

MC2 Group

Từ khóa: Tìm hiểu các thuật ngữ trong cân chỉnh mixer karaoke

Bình luận

Tin mới nhất
0901567199